0963 600 868 - 024 6329 1858 Hỗ trợ 24h/7
EnglishKoreanVietnamese
CÔNG TY TNHH ĐẠI LÝ THUẾ ĐÔNG DƯƠNG
THÔNG BÁO : Hạn kê khai và nộp thuế tháng 01 /2022 là ngày 20/02/2022 đề nghị người nộp thuế kê khai và nộp sớm để tránh bị phạt về hành vi nộp chậm báo cáo.

Thuế TNCN đối với khoản trợ cấp cho người lao động khi nghỉ việc cao hơn quy định

Thuế TNCN đối với khoản trợ cấp cho người lao động khi nghỉ việc cao hơn quy định, thuế TNCn đối khoản trợ cấp ho người lao động khi nghỉ việc thì có bị tính thuế TNCN và cách tính thuế TNCN như thế nào. Đại lý thuế Đông Dương gửi đến các bạn các thông tin về Thuế TNCN đối với khoản trợ cấp cho người lao động khi nghỉ việc.


- Căn cứ Bộ Luật lao động số 10/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012:

+ Tại Điều 36 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

3. Hai bên thoả thuận chm dứt hợp đng lao động.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã. ”

+ Tại Điều 44 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế:

“1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có ch làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao đng thôi việc thì phải trả tr cấp mất việc làm cho người lao đng theo quy đnh ti Điều 49 của B luật này...

3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.”

+ Tại Điều 48 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định ti các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chtrả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền k trước khi người lao động thôi việc.”

+ Tại Điều 49 quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:

“1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mi năm làm việc trả 01 tháng tin lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chtrả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm. ”

- Căn cứ Điều Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN:

+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, tr cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khsinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, tr cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tr cấp thất nghiệp và các khoản tr cấp khác theo quy định của B luật Lao đng và Luật Bảo hiểm xã hội.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm h, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản ph cấp, tr cấp nhn được cao hơn mức ph cấp, tr cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vưt phải tính vào thu nhp chu thuế. ”

+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công

a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.

b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đốvới thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế... ”

+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:

“1. Khu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vn thực hiện khu trừ thuế theo Biu thuế lũy tiến từng phn.

i) Khấu trừ thuế đối với mt s trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hưng dn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.... ”

- Căn cứ Điều 12 Thông tư số 151/2014/BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:

“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:...”

Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty chi trả các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho người lao động (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) khi chấm dứt hp đồng lao động thì:

+ Đối với khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

+ Đối với khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả.

Riêng đối với khoản hỗ trợ tài chính mà công ty trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao đng, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.

Cá nhân có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số tiền thuế TNCN đã tạm nộp hoặc tổ chức chi trả đã khấu trừ trong năm nếu có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp, đã khấu trừ.


  • CÔNG TY TNHH ĐẠI LÝ THUẾ ĐÔNG DƯƠNG

    " Nơi gửi trọn niềm tin "

  • MST : 0107819578
  • Địa chỉ trụ sở chính :Số 11, ngõ 13 Khuất Duy Tiến, P.Thanh Xuân, Q.Thanh Xuân, TP. Hà Nội.
  • Địa chỉ văn phòng đại diện : Số nhà 89, ngõ 233 Đường Chiến Thắng, P. Văn Quán, Q. Hà Đông, TP Hà Nội.
  • Website: https://dailythuedongduong.vn   
  • Email : dailythuedongduong@gmail.com - kinhdoanh@thuedongduong.com
  • ♦ Đại lý thuế - chuyên cung cấp dịch vụ kế toán - thuế, thủ tục với sở kế hoạch và đâu tư nhanh và uy tín

Bài viết liên quan

Hướng dẫn thay đổi thông tin cá nhân của người đại diện pháp luật

14/10/2021

Đại lý thuế Đông Dương hướng dẫn thay đổi thông tin người đại diện pháp luật với sở kế hoạch và đầu tư . Những hồ sơ cần chuẩn bị và những bước nộp hồ sơ thay đổi thông tin người đại diện pháp luật với sở kế hoạch và đầu tư một cách chính xác nhất giúp cho các bạn không phải bổ sung nhiều...

Xuất hoá đơn trước ngày ký hợp đồng mua bán bất động sản thì hoá đơn có giá trị không?

28/09/2021

Xây dựng hạ tầng để bán nền dự án bất động sản chưa đủ điều kiện mở bán vì chưa nghiệm thu xong hạ tầng theo luật nhà ở. Công ty thu tiền khách hàng dưới hình thức hợp đồng tiến trình hoặc hợp đồng nguyên tắc theo tiến độ các đợt. Vậy xin hỏi công ty có phải kê khai thuế GTGT theo tiến độ...

Văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

26/08/2021

Văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương để thực hiện làm chế độ hỗ trợ theo hướng dẫn của nhà nước. TÊN DOANH NGHIỆP........             CỘNG...

Mẫu cam kết nuôi con hưởng chế độ nghỉ không lương và tạm hoãn hợp đồng

26/08/2021

Mẫu cam kết nuôi con hưởng chế độ nghỉ không lương và tạm hoãn hợp đồng theo chế độ nghỉ trong đại dịch covid 19. In ký đóng dấu và scan nộp đính kèm hoặc gửi chuyển phát nhanh hồ sơ đăng ký chế độ nghỉ không lương hoặc tạm hoãn hợp đồng theo mẫu cam kết nuôi con này. CỘNG HÒA XÃ HỘI...

Hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

24/08/2021

Hướng dẫn người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương hưởng chế độ Covid theo quy định của pháp luật hiện hành. Người sử dụng lao động sẽ hỗ trợ thực hiện hồ sơ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương như thế nào? Đối tượng...

Copyright ® 2017 VinaETech. All Rights Reserved