Công ty có đầu tư mua sắm tài sản cố định và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, vậy hạch toán và phân bổ có khác gì so với tài sản cố định mua bằng tiền trả ngay không. Sau đây đại lý thuế Đông Dương gửi đến các bạn bài viết và ví dụ cụ thể để các bạn tham khảo thêm chi tiết.
► Trường hợp mua TSCĐ và bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp:
- Khi mua TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình hoặc mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử dụng ngay cho SXKD, hoặc để nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có))
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước.
Ví dụ 1 : Công ty TNHH Đại lý thuế Đông Dương mua trả góp một TSCĐ với giá mua trả ngay 100.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Tổng giá trị thanh toán là 113.750.000 đồng.Đã thanh toán là 63.750.000 đồng bằng tiền gửi ngân hàng, số tiền còn lại trả dần trong vòng 2 tháng với lãi xuất 5%/ tháng.
►Khi mua tài sản cố định về đưa vào sử dụng ngày :
Nợ TK 211 : 100.000.000
Nợ TK 1332 : 10.000.000
Nợ TK 242 : 3.750.000
Có TK 331 : 113.750.000
►Thanh toán một phần tiền bằng tiền gửi ngân hàng :
Nợ TK 331 : 63.750.000
Có TK 112 :
► Hàng tháng trả dần phần gốc và phân bổ phần lãi trả chậm :
Tháng 1 :
Nợ TK 331 : 25.000.000
Có TK 112
Nợ TK 635 : 2.500.000
Có TK 242
Tháng 2 :
Nợ TK 331 : 25.000.000
Có TK 112
Nợ TK 635 : 1.250.000
Có TK 242
Các bài viết liên quan :