Sau khi nhận biên bản sau thanh kiểm tra, kế toán phải xử lý các số liệu dựa vào quyết định cơ quan quản lý thuế sau khi ký và nhận . Sau đây Đại lý thuế Đông Dương chia sẻ về một số trường hợp sẽ gặp phải trong quá trình làm việc :
1.- Hạch toán số thuế phải truy thu thêm :
Trường hợp năm phải truy thu nộp thêm số thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân, thì tại thời điểm nhận được Quyết định xử lý truy thu, Công Ty hạch toán :
- Thuế GTGT truy thu thêm :
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
- Thuế TNDN truy thu thêm :
Có TK 3334 - Thuế TNDN phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
- Thuế Thu nhập cá nhân truy thu thêm :
+ Trường hợp khấu trừ vào tiền lương của người lao động kỳ này
Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
+ Trường hợp do công ty phải trả
Có TK 3335 - Thuế TNCN phải nộp
Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
2.- Về điều chỉnh số trích khấu hao TSCĐ:
- Trường hợp qua kiểm tra phát hiện Công Ty trích khấu hao cao hơn mức quy định tại Chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thực tế của các kỳ kế toán từ năm xxxx đến năm xxxx, thì Công Ty hạch toán điều chỉnh lại số trích vượt mức qui định như sau :
Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Các trường hợp điều chỉnh nêu trên, Công ty không phải lập lại sổ sách kế toán, cũng như lập lại tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế GTGT của các kỳ trước.
- Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ : Khoản 2 điều 7 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính :
Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
=> Các khoản sữa chữa lớn TSCĐ được ghi nhận vào chi phí trả trước dài hạn ( Tài khoản 242) để phân bổ vào chi phí kinh doanh trong kỳ thời gian tối đa không quá 3 năm.Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí SXKD từng kỳ hạch toán phải căn cứ vào tính chất , mức độ từng loại chi phí mà đơn vị chọn phương pháp và tiêu thức phân bổ cho hợp lý.
3. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính về thuế :
- Khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan thuế , kế toán ghi nhận vào chi phí khác của năm nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính :
Nợ TK 811/ Có TK 333 ( Chi tiết 3339) : Số tiền phạt VPHC
- Khi nộp tiền và NSNN, kế toán ghi :
Nợ TK 333( Chi tiết 3339) / Có TK 111,112
Đồng thời , khi quyết toán thuế TNDN năm nhận quyết định xử phạt VPHC , khoản tiền phạt này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
4. Về điều chỉnh số thuế GTGT :
- Khi nhận quyết định xử phạt phải điều chỉnh tăng/giảm số thuế GTGT được khấu trừ doanh nghiệp điều chỉnh vào chỉ tiêu 37/38 ( số thuế GTGT đầu vào từ kỳ trước chuyển qua ) trên tờ khai chính thức của kỳ nhận quyết định xử phạt.
5. Điều chỉnh giảm lỗ các năm :
Trường hợp khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp kê khai lỗ 12 tỷ, nhưng khi được cơ quan thuế kiểm tra thuế và loại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là 04 tỷ, dẫn đến làm giảm số lỗ mà doanh nghiệp đã kê khai chỉ còn 8 tỷ thì doanh nghiệp căn cứ vào hồ sơ, Biên bản kiểm tra thuế để thực hiện chuyển lỗ theo số liệu của cơ quan thuế cho những năm sau theo qui định. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh số lỗ trên sổ sách kế toán.