Các anh chị cho em hỏi, hiện em có 2 trường hợp người lao động thời vụ (Dưới 3 tháng). 1 người có thu nhập dưới 9 triệu, 1 người có thu nhập trên 9 triệu và chỉ có giảm trừ cá nhân. Thuế TNCN phát sinh do người lao động chịu. Vậy nếu hai người này nghỉ việc em chỉ cần cho họ ký cam kết 02/CK-TNCN để không phải giữ lại 10% của người lao động là được đúng không ạ? Có cần bổ sung thêm chứng từ gì nữa không ạ? Em cảm ơn cả nhà, mong các anh chị giúp đỡ em ạ. Nếu được thì mong các anh chị cho em biết số hiệu văn bản quy định liên quan luôn ạ.
ĐẠI LÝ THUẾ TRẢ LỜI :
►Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế Thông tư 111/2013/TT-BTC
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
►Căn cứ vào Thông tư 111/2013/TT-BTC đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng dưới 3 tháng mà có mức thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên nếu không muốn phải khấu trừ thuế theo mức 10% thì cá nhân làm cam kết số 02/TNCN với điều kiện :
- Có mã số thuế cá nhân tại thời điểm làm cam kết.
- Chỉ có duy nhất thu nhập tại một nơi ( Trong năm lao động chỉ có làm việc tại công ty và không có làm thêm ở bất kỳ nơi nào nữa).
- Tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.
► Trường hợp người lao động dưới 3 tháng sẽ bị áp thuế toàn phần bao gồm cả tiền lương và phụ cấp nếu có.
► Cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN :
♦Căn cứ vào khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 quy định về chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:
a. Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b. Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ: Ông A ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông A được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông A có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ: Ông B ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông B thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014. “
► Khai báo thuế theo mẫu 05/KK-TNCN ban hành theo thông tư 92/2015/TT-BTC. Cuối năm làm quyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN theo TT 92/2015/TT-BTC điền phụ lục 05-2BK-QTT-TNCN.
Mẫu cam kết 02/CK_TNCN : https://dailythuedongduong.vn/article/Cam-ket-02CK-TNCN-theo-TT-922015TT-BTC.html
Khi nào cần cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN : https://dailythuedongduong.vn/article/Khi-nao-thi-can-lap-chung-tu-khau-tru-thue-thu-nhap-ca-nhan.html